Công thức tính chu vi hình vuông và ví dụ minh họa
Nội dung bài viết dưới đây Evatoday sẽ tổng hợp các kiến thức liên quan đến hình vuông và cách tính chu vi hình vuông kèm ví dụ minh họa. Các bạn học sinh, sinh viên muốn ôn lại phần kiến thức hình học cơ bản có thể tham khảo.
1. Định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết hình vuông
Định nghĩa, tính chất và dấu hiệu nhận biết hình vuông
Hình vuông là dạng hình cơ bản được đưa vào chương trình học của các em học sinh từ rất sớm bắt đầu từ chương trình toán học lớp 3 cấp tiểu học sau đó trải dài lên các lớp và các cấp học cao hơn từ đơn giản cho đến phức tạp.
Hình vuông được là một trong những loại hình phổ biến nhất trong toán học và được ứng dụng rất nhiều trong thực tế. Dù các kiến thức liên quan đến hình vuông khá đơn giản nhưng nếu lâu không tiếp xúc hoặc lơ là trong quá trình học, các bạn học sinh sẽ rất dễ nhầm lẫn công thức tính chu vi hình vuông hay công thức tính diện tích hình vuông với các loại hình học khác.
Cùng Evatoday ôn lại phần kiến thức này trong nội dung sau đây nhé.
-
Định nghĩa hình vuông
Hình vuông là hình có 4 góc và 4 cạnh bằng nhau. Suy ra:
+ Hình chữ nhật có các cạnh bằng nhau là hình vuông
+ Hình thoi có 2 đường chéo bằng nhau là hình vuông
+ Hình vuông vừa có thể là hình chữ nhật vừa có thể là hình thoi
-
Tính chất của hình vuông
Về cơ bản hình vuông có những tính chất sau:
+ Hai đường chéo của hình vuông bằng nhau, vuông góc và giao nhau tại trung điểm của mỗi đường.
+ Giao điểm của 2 đường chéo của hình vuông chính là tâm của đường tròn nội tiếp và đường tròn ngoại tiếp.
+ Giao của các đường phân giác, trung tuyến và trung trực là cùng 1 điểm.
+ Một đường chéo của hình vuông sẽ chia hình vuông thành 2 phần có diện tích bằng nhau.
+ Hai đường chéo của hình vuông sẽ chia hình vuông thành 4 tam giác có diện tích bằng nhau.
+ Hình vuông có tất cả các tính chất của hình chữ nhật và hình thoi.
-
Dấu hiệu nhận biết hình vuông
Để có thể áp dụng được công thức tính chu vi hình vuông chúng ta cần phải biết được những dấu hiệu nhận biết hình vuông:
+ Hình chữ nhật có 2 cạnh kề bằng nhau là hình vuông
+ Hình chữ nhật có 2 đường chéo vuông góc với nhau là hình vuông
+ Hình chữ nhật có 1 đường chéo là đường phân giác 1 góc là hình vuông
+ Hình thoi có 1 góc vuông chính là hình vuông
+ Hình thoi có 2 đường chéo bằng nhau chính là hình vuông.
Chỉ khi thật sự hiểu về bản chất cũng như nhận biết được những dấu hiệu của hình vuông chúng ta mới có thể áp dụng đúng công thức tính chu vi, diện tích và các kiến thức liên quan đến hình vuông.
2. Công thức tính chu vi hình vuông
Công thức tính chu vi của hình vuông
Chu vi của hình vuông bằng tổng độ dài 4 cạnh của nó:
P = a x 4
Trong đó:
P: là lý hiệu chu vi
a: là các cạnh của hình vuông
Chu vi hình của vuông chỉ có một công thức duy nhất và bất biến. Chính vì vậy công tích tính chu vi hình vuông lớp 3 hay công thức tính chu vi hình vuông lớp 4 hay các cấp bậc cao hơn là như nhau. Chỉ có điều các kiến thức liên quan đến tính chu vi của hình vuông sẽ dần phức tạp lên theo các cấp bậc và liên quan đến nhiều các kiến thức hình học khác.
3. Bài tập hướng dẫn tính chu vi hình vuông
Để hiểu hơn các kiến thức về hình vuông cũng như áp dụng thuần thục công thức tính chu vi của hình vuông, các bạn có thể tập giải một số bài tập sau đây và tham khảo lời giải xem mình đã làm đúng hay chưa:
Ví dụ 1: Cho hình vuông ABCD biết diện tích của hình vuông bằng 49m2. Tính chu vi của hình vuông ABCD.
Lời giải:
Đo diện tích hình vuông là 49m2 nên ta có chiều dài 1 cạnh = 49 : 2 = 7
=> Chu vi của hình vuông ABCD = 7 x 4 = 28
Vậy, chu vi của hình vuông =28 (m2)
- Đây chính là công thức tính chu vi hình vuông khi biết diện tích
Ví dụ 2: Cho hình vuông ABCD có độ dài các cạnh đều bằng 4 cm. Tính chu vi của hình vông ABCD.
Lời giải:
Áp dụng công thức P = a x 4 ta có:
P = 4 x 4 = 16 (cm)
Qua những thông tin mà Evatoday chia sẻ, chắc hẳn các bạn đã biết được chu vi hình vuông tính thế nào rồi phải không? Hy vọng rằng những hướng dẫn tính chu vi hình vuông do báo Eva tổng hợp và chia sẻ sẽ giúp các bạn, các em học sinh ôn lại thật tốt phần kiến thức toán học này.
Nguồn: Theo Báo Giáo Dục